Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất

1.Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua bán giữa hai Doanh nghiệp chế xuất (DNCX)

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa mua bán giữa các DNCX với nhau được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan hoặc không thực hiện thủ tục hải quan;

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp hàng hóa mua bán giữa hai DNCX nếu lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

2. Về chính sách mặt hàng đối với hàng hóa mua bán giữa hai DNCX

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 thì khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với Phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 thì không áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa mua bán, vận chuyển giữa các khu vực hải quan riêng trong lãnh thổ Việt Nam.

Khu chế xuất (EPE)

Như vậy, việc mua bán hàng hóa giữa hai DNCX với nhau không áp dụng các biện pháp quản lý ngoại thương (trừ trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 59 Luật quản lý ngoại thương).

3.Về việc bán phế liệu của DNCX

Doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài, được xuất khẩu phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa và phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư.

Quy định về Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thương nhân nước ngoài được thành lập Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam theo cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, tuy nhiên, một thương nhân nước ngoài không được thành lập nhiều hơn một Văn phòng đại diện có cùng tên gọi trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Vậy để thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào và thủ tục thành lập ra sao?

  1. Điều kiện để thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

Thương nhân nước ngoài được phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  • Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  • Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  • Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
  1. Thủ tục thành lập văn phòng đại diện
  • Thời hạn giấy phép: Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài trong trường hợp giấy tờ đó có quy định về thời hạn.
  • Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện: Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
  • Trình tự thực hiện: trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện cho thương nhân nước ngoài.
  • Hồ sơ cấp phép:

Hồ sơ 01 bộ bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

b) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

c) Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;

d) Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;

e) Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:

– Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;

– Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện.

Lưu ý: Các tài liệu được cung cấp bởi thương nhân nước ngoài phải được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tư vấn Thuế

Tư vấn thuế là một trong những dịch vụ pháp lý nổi bật tại DNH Law LLC. Chúng tôi với đội ngũ Kế toán viên, Luật sư, Chuyên viên pháp lý nhiều năm trong nghề và tinh thần làm việc tận tâm, cam kết mang đến cho Qúy khách hàng những dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và uy tín nhất.

Khi tiến hành start-up hay khi doanh nghiệp đã được thành lập và đi vào hoạt động thì nghiệp vụ Thuế – Kế toán luôn đóng vai trò quan trọng, luôn được xem xét đầu tiên trong mọi chiến lược kinh doanh. Hệ thống pháp luật về Thuế của Việt Nam đang ngày càng đa dạng. Trên một số phương diện, nó trở nên rõ ràng hơn đối với các doanh nghiệp nhưng ở những phương diện khác lại trở nên hết sức phức tạp. Do đó, dịch vụ Tư vấn Thuế của DNH Law LLC với mong muốn hỗ trợ hết mình cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục, vấn đề liên quan đến Thuế và Kế toán doanh nghiệp, cụ thể như sau:

1. Tư vấn các vấn đề về pháp luật Thuế

  • Tư vấn về các ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước;
  • Tư vấn về chế độ miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp, cá nhân;
  • Tư vấn về việc thực hiện các thủ tục liên quan đến các loại thuế doanh nghiệp cần nộp như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế chuyển nhượng vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế nhà thầu nước ngoài, thuế xuất nhập khẩu,…;
  • Tư vấn pháp luật về thuế đối với sáp nhập và tái cơ cấu, chia tách, hợp nhất, hợp tác, chia sẻ, cơ cấu thuế và hoạt động tại Việt Nam cho các công ty đa quốc gia, đo lường tài chính và cơ cấu đầu tư, phân tích giá chuyển nhượng.

2. Kê khai thuế trong Kế toán trọn gói

  • Khai thuế môn bài hàng năm;
  • Lập báo cáo thuế hàng tháng, quý gửi Cơ quan thuế;
  • Lập báo cáo quyết toán thuế TNDN năm;
  • Lập báo cáo quyết toán thuế TNCN năm;
  • Lập báo cáo quyết toán các loại thuế liên quan khác;
  • Lập báo cáo tài chính;
  • Thông báo cho doanh nghiệp số tiền thuế phải nộp khi có phát sinh.

3. Các nghiệp vụ Kế toán

  • Phân loại, sắp xếp, đóng chứng từ kế toán;
  • Định khoản các nghiệp vụ kế toán phát sinh;
  • Kiểm tra các chứng từ đầu vào, đầu ra cho phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Hoạch toán và ghi sổ sách các chứng từ;
  • Đứng tên nhân viên làm kế toán cho doanh nghiệp;
  • Bổ nhiệm, đứng tên kế toán trưởng cho doanh nghiệp;
  • Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán;
  • Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính;
  • Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán;
  • Mở – ghi Sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính.

4. Tư vấn, giải trình Thuế

  • Hỗ trợ tư vấn về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
  • Tư vấn kế toán, thuế và hóa đơn chứng từ cho doanh nghiệp trong nội dung và phạm vi công việc thực hiện;
  • Làm việc với Cơ quan thuế khi có yêu cầu;
  • Làm việc và giải trình với Cơ quan thuế trong phạm vi công việc đã thực hiện.

Ngoài ra, trong suốt quá trình hoạt động, DNHLaw LLC sẽ tư vấn và hỗ trợ cho Qúy khách hàng các vấn đề liên quan đến:

  • Tư vấn thành lập doanh nghiệp, thay đổi đăng kí kinh doanh; mua bán và sáp nhập doanh nghiệp; giải thể – phá sản doanh nghiệp, các thủ tục đăng ký đầu tư…;
  • Tư vấn, hỗ trợ xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, bảo hộ nhãn hiệu, logo,…;
  • Tư vấn xây dựng điều lệ, nội quy cho doanh nghiệp;
  • Tư vấn, hỗ trợ và kiểm tra các Hợp đồng thương mại cho doanh nghiệp;
  • Cung cấp các văn bản pháp luật theo yêu cầu của Qúy khách hàng.

Với đội ngũ Luật sư, Chuyên gia pháp lý trình độ chuyên môn cao, đã từng xử lý hàng ngàn hồ sơ Doanh nghiệp trong và ngoài nước, DNHLaw tự tin sẽ đem đến cho Qúy khách hàng dịch vụ Tư vấn Thuế với sự chuyên nghiệp, uy tín cao. Qúy khách hàng sẽ nhận được nhiều hơn so với chi phí đã bỏ ra khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nước ngoài

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là nghĩa vụ nhưng cũng là quyền lợi của người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động tại Việt Nam. Đối với người lao động là công dân Việt Nam, thì bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một đến dưới ba tháng. Vậy còn đối với người lao động nước ngoài, luật Việt Nam quy định như thế nào về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? 

Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngày 15/10/2018, Chính phủ đã ban hành nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi: Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với NSDLĐ tại Việt Nam. Trừ các đối tượng nêu sau sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
  • NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy của Bộ luật Lao động.

Về các chế độ BHXH bắt buộc mà NLĐ phải tham gia gồm: chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN); hưu trí và tử tuất.

Về mức đóng:

  • Đối với NLĐ, từ ngày 01/01/2022, hàng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Đối với NSDLĐ, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm TNLĐ – BNN;

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.

Nếu, NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nghị định này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018. Riêng các chế độ về hưu trí và tử tuất quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.

 

Tranh chấp thương mại

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tranh chấp liên quan đến các hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng và tất cả các loại hợp đồng nói chung trong giao dịch dân sự giữa các doanh nghiệp, thành viên của doanh nghiệp diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp. Bằng sự thấu hiểu, chúng tôi nhận thấy được nỗi lo lắng, trăn trở của chủ doanh nghiệp nhằm suy nghĩ ra cách giải quyết các vấn đề này sao cho vừa thấu tình, đạt lý lại không làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường. Vậy tại sao Qúy vị lại không để chúng tôi hỗ trợ quý vị tìm ra những phương án giải quyết tối ưu nhất, phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm quyền lợi tốt nhất của các bên trong tranh chấp.…