Bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nước ngoài

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là nghĩa vụ nhưng cũng là quyền lợi của người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động tại Việt Nam. Đối với người lao động là công dân Việt Nam, thì bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một đến dưới ba tháng. Vậy còn đối với người lao động nước ngoài, luật Việt Nam quy định như thế nào về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? 

Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngày 15/10/2018, Chính phủ đã ban hành nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi: Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và có HĐLĐ không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với NSDLĐ tại Việt Nam. Trừ các đối tượng nêu sau sẽ không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
  • NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy của Bộ luật Lao động.

Về các chế độ BHXH bắt buộc mà NLĐ phải tham gia gồm: chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN); hưu trí và tử tuất.

Về mức đóng:

  • Đối với NLĐ, từ ngày 01/01/2022, hàng tháng đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • Đối với NSDLĐ, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm TNLĐ – BNN;

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.

Nếu, NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Nghị định này bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018. Riêng các chế độ về hưu trí và tử tuất quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.